CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ ĐÔ THỊ HÓA
CHỈ SỐ ĐO LƯỜNG MỨC ĐỘ ĐÔ THỊ HÓA
Khi nói đến đô thị hóa cũng cần bàn đến tính chất và mức độ
đô thị hóa. Bàn đến tính chất, mức độ cần phải có chỉ tiêu/tiêu chí (hệ tiêu
chí) để đo lường, đánh giá, phân loại đô thị. Thông thường, để đo lường mức độ
đô thị hóa thường căn cứ vào tốc độ đô thị hóa và trình độ đô thị hóa.
Đối với hệ chỉ tiêu đo lường tốc độ đô thị hóa chủ yếu thể hiện
trên các bình diện: tỷ lệ dân di cư đến đô thị, tốc độ tập trung dân cư, quy mô
dân số toàn đô thị và quy mô dân số khu vực nội thị.
a). Quy mô dân số toàn đô thị: Quy mô
dân số toàn đô thị bao gồm dân số thường trú và dân số tạm trú đã quy đổi khu vực
nội thị và khu vực ngoại thị, được tính theo công thức sau:
N = N1 + N2
(1)
Trong đó: N: Dân số toàn đô thị
(người); N1: Dân số của khu vực nội thị (người); N2: Dân
số của khu vực ngoại thị (người). Quy mô dân số
của khu vực nội thị (N1) và của khu vực ngoại thị (N2) được xác định gồm dân số
thống kê thường trú và dân số tạm trú đã quy đổi. Dân số tạm trú từ 6 tháng trở lên được tính như dân số thường trú, dưới
6 tháng quy đổi về dân số đô thị theo công thức như sau:
No |
= |
2 Nt x m |
(2) |
365 |
Trong đó: No : Số
dân tạm trú quy về dân số đô thị (người); Nt: Tổng số lượt khách đến
tạm trú ở khu vực nội thị và ngoại thị dưới 6 tháng (người); m: Số ngày tạm trú
trung bình của một khách (ngày).
b) Tỷ lệ đô thị hoá của đô thị
Nếu gọi tỷ lệ đô thị hóa là T
thì T được tính theo công thức sau:
T |
= |
Nn |
x 100 |
(3) |
N |
Trong đó: T: Tỷ lệ đô thị hóa
của đô thị (%); Nn: Tổng dân số các khu vực nội thị trong địa giới
hành chính của đô thị (người); N: Dân số toàn đô thị (người).
c). Mật độ dân số đô thị
Mật độ dân số đô thị phản ánh
mức độ tập trung dân cư của khu vực nội thị được tính theo công thức sau:
D = |
N1 |
(4) |
S |
Trong đó: D: Mật độ dân số
trong khu vực nội thị (người /km2); N1: Dân số của khu vực
nội thị đã tính quy đổi (người); S: Diện tích đất xây dựng đô thị trong khu vực
nội thị không bao gồm các diện tích tự nhiên như núi cao, mặt nước, không gian
xanh (vùng sinh thái, khu dự trữ thiên nhiên được xếp hạng về giá trị sinh học...)
và các khu vực cấm không được xây dựng (km2).
e). Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp
Lao động phi nông nghiệp của đô
thị: là lao động trong khu vực nội thị thuộc các ngành kinh tế quốc dân như:
công nghiệp, xây dựng, giao thông vận tải, bưu điện, thương nghiệp, cung ứng vật
tư, dịch vụ công cộng, du lịch, khoa học, giáo dục (học sinh, sinh viên không
tính trong lực lượng lao động), văn hoá, nghệ thuật, y tế, bảo hiểm, thể thao, tài
chính, tín dụng, ngân hàng, quản lý nhà nước và lao động khác không thuộc ngành
sản xuất nông nghiệp, ngư nghiệp (lao động làm muối, đánh bắt cá, công nhân lâm
nghiệp được tính là lao động phi nông nghiệp). Tỷ lệ lao động phi nông
nghiệp khu vực nội thị được tính theo công thức sau:
K |
= |
E0 |
x
100 |
(5) |
Et |
Trong đó: K là tỷ lệ lao động
phi nông nghiệp khu vực đô thị (%); Eo: Số lao động phi nông nghiệp
trong khu vực nội thị (người); Et: Số lao động làm việc ở các ngành
kinh tế trong khu vực nội thị (người)[1].
Cơ chế thúc đẩy quá trình đô
thị hóa từ hợp lực của nhiều nguồn lực khác nhau. Từ quan hệ cấu thành của các
động lực nhìn nhận, động lực thúc đẩy đô thị hóa quan trọng nhất chính là yếu tố
kinh tế. Có thể nói, phát triển kinh tạo ra các động
lực chủ yếu ở ba phương diện: (1) Nông nghiệp phát triển, cụ thể là sức sản xuất các khu
nông nghiệp phát triển khiến cho sản phẩm nông nghiệp dồi dào hơn; cùng với đó
là do áp dụng các thành tựu của khoa học kỹ thuật vào trong hoạt động sản xuất
nông nghiệp nên sức lao động nông nghiệp cũng bị dôi dư. Đó là tiền đề tất yếu
cho quá trình đô thị hóa và hình thành các đô thị; (2) Quá trình công nghiệp
hóa đã hình thành nên các khu công nghiệp tập trung, từ đó tạo ra điều kiện và
động lực cho tiến trình đô thị hóa; (3) Sự phát triển ngành nghề dịch vụ cũng
là động lực chủ yếu cho việc phát triển các đô thị.
TS. PHẠM ĐI
[1] Các công thức từ (1) đến (5) trích từ nguồn: Thông tư số
34/2009/TT-BXD ngày 30 tháng 9 năm 2009 của Bộ Xây dựng về quy định chi tiết một
số nội dung của Nghị định 42/2009/NĐ-CP
ngày 07/5/2009 của Chính phủ Về việc
phân loại đô thị
Nhận xét
Đăng nhận xét