QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC TA VỀ GIỚI VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
QUAN ĐIỂM CỦA ĐẢNG VÀ CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƯỚC TA VỀ GIỚI VÀ BÌNH ĐẲNG GIỚI
I.
Khái
luận chung về giới và bình đẳng giới
1. Vài
nét về lịch sử các tư tưởng quan điểm về giới và bình đẳng giới
1.1. Tư tưởng
và quan điểm Nữ quyền
F Mối quan hệ giữa nam
giới và nữ giới, sự bất bình đẳng giữa hai giới
đã có từ lâu trong lịch sử.
F Từ đầu thế kỷ 19, ở
các nước Châu Âu và Mỹ các phong trào đấu tranh giành sự bình đẳng của phụ nữ
hình thành nên chủ nghĩa Nữ quyền: năm 1848 Hội nghị lần thứ nhất về quyền phụ
nữ được tổ chức tại Seneca Falls, New York
Ø
Tư tưởng và quan điểm nữ quyền tự do:
·
Cơ sở lý luận của tư tưởng và quan điểm này là
chủ nghĩa Khai sáng châu Âu từ thế kỷ thứ 18
·
Đấu tranh dành quyền cho phụ nữ
·
Nội dung chủ yếu:
-
Nam giới và nữ giới có chức năng như nhau và được
bình đẳng về mọi mặt, đó là quyền tự nhiên
-
Chia sẻ
trách nhiệm trong gia đình và ngoài xã hội
-
Không cần cải cách xã hội hoàn toàn, chỉ cần đưa
phụ nữ có những vai trò mới: bình đẳng và có địa vị như nam giới
Ø
Tư tưởng và quan điểm nữ quyền mácxít
·
Cơ sở lý luận của tư tưởng và quan điểm này xuất
phát từ học thuyết Mác-Enghen về giai cấp thống trị, bóc lột trong xã hội tư bản
·
Trong xã hội có giai cấp bóc lột trong xã hội tư
bản thì người phụ nữ bị bóc lột nhiều hơn
·
Cấu trúc gia đình kiểu tư bản chủ nghĩa đã nô dịch
và mất đi địa vị của người phụ nữ, làm cho người phụ nữ phụ thuộc vào nam giới
·
Nội dung chủ yếu: Xóa bỏ căn bản và triệt tiêu
các thiết chế xã hội, các quan hệ xã hội, cấu trúc xã hội-gia đình của tư bản chủ
nghĩa
Ø
Tư tưởng và quan điểm nữ quyền cấp tiến (nữ
quyền triệt để)
·
Thể chế “nam trị” không thể cải tạo được mà phải
xóa bỏ hoàn toàn (xóa bỏ cả cơ cấu xã hội, các thiết chế xã hội, thiết chế gia
đình,…)
·
Gia đình là là mô hình của chế độ gia trưởng và
dung nạp kiểu “nam trị” à cần xóa bỏ.
·
Vì sinh sản mà phụ nữ phụ thuộc vào nam giới, bị
nam giới thống trị
·
Sinh sản là quyền riêng tư của phụ nữ do đó, muốn
thoát khỏi sự ràng buộc và thống trị của nam giới thì không nên sinh con à
thái quá, cực đoan
Ø
Tư tưởng và quan điểm nữ quyền xã hội chủ
nghĩa
·
Về cơ bản cũng giống như quan điểm nữ quyền
Mácxít nhưng khác ở chỗ: không chỉ quan tâm đến vấn đề giai cấp mà còn quan tâm
và đề cao vấn đề bình đẳng giới
·
Hệ thống tư bản và hệ thống “nam trị” đã hình
thành nên hệ thống kép áp bức phụ nữ, tước bỏ quyền bình đẳng của phụ nữ
·
Nội dung chủ yếu: cần xóa bỏ chế độ tư bản và chế
độ “nam trị”.
Ø
Phụ nữ trong sự phát triển và Giới trong sự
phát triển
·
Quan điểm
Phụ nữ trong phát triển (Women In Development – WID)
- Hình
thành năm 1970 ở các nước công nghiệp phát triển do lúc đó họ thấy rằng, các
nhà làm chính sách chỉ nhận thấy và bàn đến vai trò của phụ nữ trong gia đình
như là người sinh đẻ, nuôi dưỡng mà chưa thấy được (thậm chí không công nhận)
vai trò của phụ nữ trong lao động sản xuất và đóng góp cho nền kinh tế quốc
dân.
- Khẳng
định phụ nữ có nhiều đóng góp cho sự phát triển của xã hội nhưng địa vị của họ
không được coi trọng
- Vì
công bằng xã hội và công lý cho phụ cần phải đấu tranh
- Phụ
nữ phải tham gia vào các quá trình phát triển, cơ hội việc làm, được học hành,
tham gia vào trong các hoạt động chính trị; được hưởng thụ nhiều hơn về các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe và đời sống.
- Quan
điểm phụ nữ trong phát triển đạt được những thành quả và ý nghĩa trong việc làm
cho các chính phủ, đảng phái, các nhà hoạch định chính sách ngày càng quan tâm,
chú ý hơn đến nhu cầu và lợi ích thực tế của phụ nữ trong phát triển.
- Tuy
nhiên quan điểm này còn tồn tại một số hạn chế:
Thứ nhất, quan điểm WID
tiếp cận vấn đề phụ nữ một cách tách biệt với nam giới, chỉ chú trọng đến vận động
và tập hợp phụ nữ mà chưa chú trọng đúng mức đến quan hệ hữu cơ giữa 2 giới,
chưa nhận thấy một thực tế là nam giới vẫn có một vị thế áp đảo đối với phụ nữ
và mọi vấn đề của phụ nữ không thể giải quyết triệt để nếu không có sự phối hợp,
hỗ trợ từ phía nam giới.
Thứ hai, quan điểm WID chỉ
coi phụ nữ là nhóm xã hội đặc thù và những giải pháp đặc ra cũng chỉ dành riêng
cho họ.
Thứ ba, những người theo
quan điểm WID tuy có chú trọng đưa phụ nữ tham gia hoạt động sản xuất, phát triển
kinh tế xã hội, nhưng quá coi trọng vấn đề năng xuất lao động (mục đích tăng
trưởng đặt lên hàng đầu) mà coi nhẹ hoặc bỏ quan các vấn đề phân hóa trong quan
hệ xã hội (coi nhẹ mục tiêu xã hội). Điều này dẫn đến lợi ích GIỚI thiếu toàn
diện, giới không đáp ứng được đầy đủ và bình đẳng giới không được bảo đảm.
·
Quan điểm
Giới trong phát triển (Gender In Developmnet – GID)
- Xuất
hiện từ những năm 1980.
- Khẳng
định vai trò của cả nam giới và nữ giới trong sự ổn định và phát triển xã hội
- Xem
xét thực trạng giới nữ trong sự so sánh với giới nam
- Xem
xét về khả năng và mức độ đóng góp, nghĩa vụ và quyền lợi hay sự tiến bộ của mỗi
giới; về mối quan hệ giữa 2 giới trong hiện tại và tương lai.
- Mục
tiêu là phụ nữ có điều kiện phát triển hết năng lực của mình và có điều kiện
phát triển toàn diện, được bình đẳng với nam giới
- Coi
trọng vấn đề phát triển bền vững
So
đồ so sánh giữa WID và GID
Tiêu chí so sánh |
WID |
GID |
Cách tiếp cận |
·
Xem
phụ nữ là một vấn đề |
·
Tiếp
cận phát triển |
Trọng tâm |
·
Phụ
nữ |
·
Mối
quan hệ giữa 2 giới |
Vấn đề |
·
Phụ
nữ bị loại ra khỏi quá trình phát triển |
·
Những
mối quan hệ bất bình đẳng về quyền lực ngăn cản sự phát triển bình đẳng và sự
tham gia đầy đủ của phụ nữ |
Mục tiêu |
·
Một
sự phát triển hiệu quả hơn |
·
Phát
triển bình đẳng, bền vững trong đó nữ giới và nam giới đều có quyền quyết định |
Giải pháp |
·
Hòa
nhập phụ nữ vào trong quá trình phát triển hiện hữu |
·
Tăng
quyền lực cho những người thiệt thòi và cho phụ nữ ·
Thay
đổi những mối quan hệ bất bình đẳng |
Các chiến lược |
·
Các
dự án của phụ nữ ·
Phải
đưa thành phần phụ nữ vào các dự án ·
Tăng
năng suất của phụ nữ ·
Tăng
thu nhập của phụ nữ ·
Tăng
khả năng chăm lo gia đình của phụ nữ |
·
Xác
định những nhu cầu thực tế (do nam và nữ xác định) để cải thiện hoàn cảnh của
họ ·
Nghiên
cứu những nhu cầu, lợi ích của lâu dài của phụ nữ ·
Nghiên
cứu lợi ích của người nghèo và phụ nữ nghèo trong sự phát triển và phát triển
bền vững |
1.2. Vấn đề
giới và quyền bình đẳng giới trong luật pháp và công ước quốc tế
FVấn đề bình đẳng giữa nam giới và nữ giới, cấm phân
biệt đối xử đối với phụ nữ và nâng cao vai trò phụ nữ trong xã hội là vấn đề
mang tính toàn cầu thuộc lĩnh vực chính sách xã hội và đã được luật hóa bằng
các công ước quốc tế.
FLiên hiệp quốc đã thông qua 3 công ước quan trọng là:
- Công
ước về quyền chính trị của phụ nữ: đã được Đại hội đồng LHQ thông qua ngày
20/12/1952 và có hiệu lực từ 7/7/1954
- Công
ước về quyền dân sự và chính trị (đã được
Đại hội đồng LHQ thông qua ngày 16/12/1966 và có hiệu lực ngày 23/3/1976)
- Công
ước về xóa bỏ mọi hình thức phân biệt đối xử với phụ nữ (Đại hội đồng thông qua
ngày 18/12/1979, có hiệu lực thi hành ngày 3/9/1981)
2. Một số
khái niệm liên quan
2.1.
Giới
tính (sex, sexuality)
Giới tính là một phạm trù sinh học và sinh lý học giúp phân biệt
được đàn ông và phụ nữ (nam-nữ)
Đặc trưng: phụ nữ có kinh nguyệt; đàn ông có tinh hoàn; vú của
phụ nữ thì phát triển lớn hơn và có khả năng tiết ra sữa; hệ xương của đàn ông
thường phát triển hơn; đàn ông thường có thể lực mạnh hơn; phụ nữ có khả năng
mang thai, sinh con và cho con bú,...
2.2.
Giới (gender)
Giới là một phạm trù xã hội dùng để chỉ các vai trò, thái độ
và giá trị của giới tính do xã hội gán cho.
So sánh giữa giới và giới tính
Giới tính (sex) |
Giới (Gender) |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3.
Định
kiến giới
Là nhận thức, thái độ và đánh
giá thiên lệch, tiêu cực về đặc
điểm, vị trí, vai trò
và năng lực của nam hoặc
nữ.
2.4. Phân
biệt đối xử về giới
Là việc hạn chế, loại trừ, không công nhận hoặc không coi trọng
vai trò, vị trí của nam và nữ, gây bất bình đẳng giữa nam và nữ trong các lĩnh vực của đời
sống xã hội và gia đình.
2.5. Bình đẳng giới
Là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội
phát huy năng lực của
mình cho sự phát triển của cộng đồng,
của gia đình và thụ
hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó.
2.6. Chỉ số phát triển về giới (Gender Development Index- GDI)
Là số liệu tổng hợp phản ánh thực trạng bình đẳng giới, được tính trên cơ sở tuổi
thọ trung bình, trình độ
giáo dục và thu nhập bình quân đầu người của nam và nữ.
- GDI là một thước đo cho biết mức độ
bình đẳng giới trong
quá trình phát triển.
GDI=1/3[chỉ số kỳ vọng sống + chỉ số học vấn + chỉ số GDP
bình quân đầu người theo PPP $ có điều chỉnh]
- GDI càng tiến tới = 1 thì càng bình đẳng và càng lùi về = 0 thì
càng bất bình đẳng.
3. Nguồn
gốc căn bản của bất bình đẳng giới
3.1. Nguồn
gốc kinh tế
3.2. Nguồn
gốc chính trị
3.3. Nguồn
gốc văn hóa và xã hội
3.4. Do
chính bản thân người phụ nữ (nguồn gốc tự nhiên-tự thân)
II.
Vấn đề
giới trong chủ trương chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nước ta
1. Tư tưởng
và quan điểm của Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ và vấn đề bình đẳng nam nữ
Mức độ giải phóng phụ nữ là thước đo tự nhiên của sự giải
phóng con người nói chung
Trong tác phẩm Đường Kách Mệnh, Bác viết: “Ông Kác Mác nói
rằng: Ai đã biết lịch sử thì biết muốn sửa sang xã hội mà không có phụ nữ giúp
vào thì chắc không làm nổi.. Xem tư tưởng của đàn bà con gái thì biết xã hội tiến
bộ ra thế nào”
Phụ nữ là lực lượng quan trọng trong lịch sử và trong sản
xuất” (Báo cáo chính trị của Hồ Chủ tịch tại Đại hội Đảng lần thứ III)
Người
nói: “Muốn xây dựng chủ nghĩa xã hội thì: Nhất thiết phải tăng gia sản xuất cho
thật nhiều. Muốn sản xuất nhiều thì phải có nhiều sức lao động. Muốn có nhiều sức
lao động thì phải giải phóng sức lao động của phụ nữ. Nói phụ nữ là nói một nữa
xã hội. Nếu không giải phóng phụ nữ là xây dựng chủ nghĩa xã hội chủ một nữa,…”.
“Nhiều
người lầm tưởng đó là việc dễ, chỉ: hôm nay anh nấu cơm, rửa bát, quét nhà, hôm
sau em quét nhà, nấu cơm, rửa bát, thế là bình đẳng, bình quyền, lầm to!” (Hồ
Chủ tịch với vấn đề giải phóng phụ nữ, Nxb Phụ nữ, 1960, tr.31 )
Quan
điểm chung của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giải phóng phụ nữ:
- Giải
phóng phụ nữ trước hết là giải phóng sức lao động của giới nữ - một lực lượng
quan trọng chiếm ½ xã hội
- Giải
phóng phụ nữ để đẩy mạnh sản xuất, để xây dựng chủ nghĩa xã hội thành công. Sự
nghiệp giải phóng phụ nữ cần gắn liền với sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Vấn
đề giải phóng phụ nữ phải giải quyết trên cơ sở mối quan hệ biện chứng giữa gia
đình và xã hội.
- Muốn
thực hiện việc giải phóng phụ nữ thì một mặt phải tiêu diệt tư tưởng phong kiến,
tư tưởng tư sản trong người đàn ông và mặt khác, người phụ nữ phải phấn đấu
vươn lên, tự lập, tự cường, tránh ỷ lại vào Đảng và Chính phủ
2. Quan
điểm Giới và vấn đề bình đẳng giới trong các văn bản pháp luật của Nhà nước ta
Ngay từ khi Đảng Cộng sản Đông Dương mới được thành lập
(2/1930), vấn đề nam nữ bình quyền đã được ghi nhận trong “Chánh cương văn tắt
của Đảng”. Trong chương trình hành động của Đảng Cộng sản Đông Dương tháng
6/1932, Đảng đã đề ra yêu cầu đấu tranh đòi: “Bỏ hết thảy các pháp luật và tục
lệ hủ bại làm cho đàn bà không được bình đẳng với đàn ông,… cấm thủ tục lấy nhiều
vợ, vợ hầu, vợ lẽ và quyền đàn bà được giữ lại con mình lúc li dị”.
Cương
lĩnh Đảng Cộng sản 1930: “Giải phóng phụ nữ” và “thực hiện nam nữ bình
quyền” là một trong 10 nhiệm vụ cốt yếu của Cách mạng Việt Nam”
2.1. Trong
hiến pháp:
Các bản hiến pháp 1946, 1959, 1980, 1992 đều có quy định về
quyền bình đẳng nam nữ. Điều 9 hiến pháp năm 1946: “Đàn bà ngang quyền với đàn
ông về mọi phương diện”; Điều 63 hiến pháp năm 1980: “Phụ nữ và nam giới có quyền
ngang nhau về mọi mặt chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và gia đình”.
Hiến
pháp Việt Nam còn “nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử với phụ nữ, xúc phạm
nhân phẩm phụ nữ”.
2.2. Trong
pháp luật
2.2.1. Luât
hôn nhân gia đình
2.2.2. Luật
lao động
2.2.3. Luật
doanh nghiệp
2.2.4. Luật
dân sự
2.2.5. Luật
hình sự
2.2.6. Luật
đất đai
2.2.7. Luật
giáo dục
2.2.8. Luật
bảo vệ sức khỏe nhân dân
2.2.9. Luật
bầu cử
2.2.10.
Luật bình đẳng giới
2.2.11.
Luật phòng, chống bạo lực gia đình
III.
Thực
trạng bình đẳng giới ở nước ta
1. Những
thành tựu
Ø
Hệ thống pháp luật về bình đẳng giới ngày càng
hoàn thiện hơn
Ø Phụ nữ ngày càng khẳng định hơn vai trò
tham gia quản lý, lãnh đạo
Ø Phụ nữ ngày càng tham gia nhiều hơn vào
các lĩnh vực lao động và có nhiều đóng góp trong phát triển kinh tế đất nước
Ø Khoảng cách giới trong giáo dục ngày càng
được thu hẹp
Ø Phụ nữ ngày càng được thụ hưởng bình đẳng
với nam giới trong các dịch vụ công về y tế, văn hóa, xã hội
Ø Định kiến giới, khuôn mẫu giới ngày càng
được cải thiện theo hướng tích cực
2. Những
thách thức
Ø Định kiến giới còn tồn tại trong các tầng
lớp xã hội và nhóm dân cư
Ø Trình độ học vấn, chuyên môn, nghề nghiệp
của phụ nữ còn thấp so với nam giới, tỷ lệ mù chữ của PN còn cao so với nam giới
Ø Hạn chế về cơ hội việc làm, chênh lệch về
thu nhập so với nam giới
Ø Tỷ lệ phụ nữ tham gia quản lý lãnh đạo còn
thấp, không đồng đều ở các lĩnh vực và
chưa tương xứng với lực lượng phụ nữ trong xã hội
Ø Tỷ lệ phụ nữ nghèo còn cao; phụ nữ cao tuổi,
đơn thân, tàn tật chưa được quan tâm đúng mức.
Ø Những tệ nạn xã hội có tác động tiêu cực đến
đời sống phụ nữ, trẻ em gái có xu hướng gia tăng
Ø Thiếu số liệu tách biệt giới
Ø Luật pháp, chính sách về bình đẳng giới
triển khai chậm
3. Một số
giải pháp
Ø Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật, cơ chế chính sách về bình đẳng giới.
Ø Đẩy mạnh việc lồng ghép giới vào hoạch định
chiến lược, kế hoạch phát triển và thực thi chính sách ở các cấp, các ngành.
Ø Tăng cường năng lực và hiệu quả hoạt động
của bộ máy quốc gia về bình đẳng giới.
Ø Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
nâng cao nhận thức về bình đẳng giới.
Ø Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, kịp
thời đánh giá, khen thưởng, xử lý vi phạm việc thực hiện chủ trương chính sách
về bình đẳng giới.
Ø Nâng cao số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ nữ
Ø Thực hiện hiệu quả các giải pháp nhằm ngăn ngừa các tệ nạn xã hội để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của phụ
nữ
Nhận xét
Đăng nhận xét