ĐÔ THỊ HÓA VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN MIỀN TRUNG, TÂY NGUYÊN
Đề cương bài giảng
ĐÔ THỊ HÓA VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN MIỀN TRUNG, TÂY
NGUYÊN
Biên
soạn: TS. Phạm Đi
Thời
lượng: 5 tiết
I. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
CƠ BẢN...................................................... 3
1. Đô thị............................................................................................ 3
2. Chức năng của đô thị................................................................... 3
3. Phân loại đô thị............................................................................ 4
4. Quản lý đô thị.............................................................................. 5
4.1. Định nghĩa............................................................................... 5
4.2. Chủ thể quản lý đô thị.............................................................. 5
4.3. Đặc trưng của quản lý đô thị................................................... 6
4.4. Các nguyên tắc trong quản lý đô thị........................................ 6
4.5. Các biện pháp cơ bản trong quản lý đô thị.............................. 6
II. LÝ LUẬN VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ.................... 6
1. Khái niệm đô thị hóa................................................................... 6
2. Đô thị hóa và vấn đề đô thị......................................................... 7
1.1.
Đô thị hóa và các khía cạnh liên quan...................................... 7
1.1.1. Các kiểu đô thị hóa.................................................................. 7
1.1.2. Một số thành tố liên quan đến đô
thị hóa................................. 7
1.1.3. Mức độ đô thị hóa.................................................................... 7
1.2.
Vấn đề đô thị.............................................................................. 9
1.2.1. Khái niệm vấn đề đô thị........................................................... 9
1.2.2. Nguyên nhân phát sinh vấn đề đô
thị....................................... 9
1.2.3. Tính chất của vấn đề đô thị...................................................... 9
1.2.3. Các loại vấn đề đô thị.............................................................. 9
1.2.4. Nguyên tắc giải quyết vấn đề đô
thị........................................ 10
3. Đô thị hóa và quản lý đô thị...................................................... 10
3.1. Quản lý xã hội
đô thị............................................................ 10
3.1.1. Quản lý nhân khẩu đô thị................................................... 10
3.1.2. Quản lý an ninh chính trị và trật tự an
toàn đô thị.............. 10
3.1.3. Quản lý cộng đồng đô thị................................................... 10
3.1.4. Quản lý văn hóa đô thị....................................................... 10
3.1.5. Quản lý bảo đảm xã hội đô thị............................................ 10
3.2. Quản lý môi
trường đô thị..................................................... 11
3.3. Quản lý cơ sở
hạ tầng đô thị................................................. 11
3.4. Quản lý giao
thông đô thị..................................................... 11
3.5. Quản lý nhà,
đất đô thị......................................................... 11
3.6. Quản lý kinh
tế đô thị........................................................... 11
3.7. Quản lý chiến
lược phát triển và quy hoạch đô thị............... 12
III. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ TRONG QUÁ TRÌNH
PHÁT TRIỂN Ở MIỀN TRUNG, TÂY NGUYÊN............................... 12
1. Đôi nét về tiến trình đô thị hóa ở miền
Trung, Tây Nguyên.... 12
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của
đô thị khu vực miền Trung- Tây Nguyên 12
1.2. Thực trạng về đô thị hóa ở miền Trung,
Tây Nguyên................ 12
1.2.1. Thực trạng đô thị hóa ở vùng Tây Nguyên............................. 12
1.2.2. Thực trạng đô thị hóa ở khu vực miền
Trung......................... 12
1.3. Đặc trưng của đô thị hóa ở miền Trung, Tây Nguyên............... 13
1.3.1. Đặc trưng vùng Tây Nguyên.................................................. 13
1.3.2. Đặc trưng khu vực miền Trung............................................... 13
2. Vấn đề quản lý đô thị trong các đô thị ở
miền Trung, Tây Nguyên trong quá trình phát triển............................................................................................ 13
2.1. Thực trạng về vấn đề quản lý đô thị miền
Trung, Tây Nguyên... 13
2.2. Phương hướng giải quyết.......................................................... 13
3. Thực hành đánh giá chất lượng tăng trưởng
đô thị................ 13
Câu hỏi ôn tập....................................................................................... 14
Tài liệu tham khảo................................................................................. 15
|
-
“Đô thị là một cảnh quan, một mảng không gian
kinh tế, một loại mật độ dân số; cũng là một trung tâm sinh hoạt và trung tâm
hoạt động; nói cụ thể hơn, cũng có thể là một loại không khí, một loại đặc
trưng hoặc một linh hồn”[1]
-
“Đô thị là một không gian cư trú của cộng đồng
người sống tập trung và hoạt động trong những khu vực kinh tế phi nông nghiệp”[2].
-
“Đô thị là điểm tập trung dân cư với mật độ cao,
chủ yếu là lao động phi nông nghiệp, có cơ sở hạ tầng thích hợp, là trung tâm tổng
hợp hay trung tâm chuyên ngành có vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội
của cả nước, của một miền lãnh thổ, một tỉnh, một huyện, một vùng trong tỉnh hoặc
trong huyện”[3].
-
“Đô thị là một thực thể thống nhất hữu cơ của thực
thể kinh tế phi nông nghiệp[4],
thực thể xã hội và thực thể vật chất tập trung với mật độ cao[5]
tại một khu vực nhất định”.
Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về đô thị nhưng tựu trung chúng có những
đặc điểm cơ bản:
a) Có
quy mô dân số đủ lớn với mật độ dân số tương đối cao;
b) Có
tỷ lệ dân số phi nông nghiệp đủ lớn;
c) Là
trung tâm văn hóa, khoa học, kinh tế, chính trị,..;
d) Có
các yếu tố cấu thành vật chất mang tính tập trung cao;
e) Phương
thức sống đặc thù.
-
Chức năng chính trị
-
Chức năng thương mại, dịch vụ
-
Chức năng tài chính
-
Chức năng thông tin và truyền thông
-
Chức năng văn hóa, khoa học, giáo dục
-
Chức năng tiêu dùng
Khung 2: Thảo luận
|
v Mục đích của việc phân loại đô thị: Để
phục vụ cho công tác phát triển và quản lý đô thị, các nhà quản lý và các cấp
có thẩm quyền tiến hành phân loại và công nhận các loại đô thị. Đô thị được
chia thành nhiều loại khác nhau căn cứ vào tính chất, quy mô, vị trí, vai trò của
nó trong mạng lưới đô thị quốc gia. Tính chất của đô thị được xác định dựa theo
các yếu tố sản xuất chính và những hoạt động kinh tế tính trội của đô thị, đặc
biệt quan trọng trong sản xuất công nghiệp. Việc phân loại đô thị nhằm những mục
đích chính sau:
(1).
Tổ chức, sắp xếp và phát triển hệ thống đô thị cả nước;
(2).
Lập, xét duyệt quy hoạch xây dựng đô thị;
(3).
Nâng cao chất lượng đô thị và phát triển đô thị bền vững;
(4).
Xây dựng chính sách và cơ chế quản lý đô thị và phát triển đô thị.
v Các loại đô thị
Đô thị ở nước ta[6]
được phân thành 6 loại như sau: loại đặc biệt, loại I, loại II, loại III, loại
IV và loại V được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định công nhận.
1. Đô thị loại đặc biệt là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận nội
thành, huyện ngoại thành và các đô thị trực thuộc.
2. Đô thị loại I, loại II là thành phố trực thuộc Trung ương có các quận
nội thành, huyện ngoại thành và có thể có các đô thị trực thuộc; đô thị loại I,
loại II là thành phố thuộc tỉnh có các phường nội thành và các xã ngoại thành.
3. Đô thị loại III là thành phố hoặc thị xã thuộc tỉnh có các phường nội
thành, nội thị và các xã ngoại thành, ngoại thị.
4. Đô thị loại IV là thị xã thuộc tỉnh có các phường nội thị và các xã
ngoại thị.
5. Đô thị loại IV, đô thị loại V là thị trấn thuộc huyện có các khu phố
xây dựng tập trung và có thể có các điểm dân cư nông thôn.
v Các
tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị
Các tiêu chuẩn cơ bản để phân loại đô thị được xem xét, đánh giá trên cơ
sở hiện trạng phát triển đô thị tại năm trước liền kề năm lập đề án phân loại
đô thị hoặc tại thời điểm lập đề án phân loại đô thị, bao gồm:
1. Chức năng đô thị
Là trung tâm tổng hợp hoặc trung tâm chuyên ngành, cấp quốc gia, cấp vùng
liên tỉnh, cấp tỉnh, cấp huyện hoặc là một trung tâm của vùng trong tỉnh; có
vai trò thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của cả nước hoặc một vùng lãnh
thổ nhất định.
2. Quy mô dân số toàn đô thị tối thiểu phải đạt 4 nghìn người
trở lên.
3. Mật độ dân số phù hợp với quy mô, tính chất và đặc điểm của
từng loại đô thị và được tính trong phạm vi nội thành, nội thị và khu phố xây dựng
tập trung của thị trấn.
4. Tỷ lệ lao động phi nông nghiệp được tính trong phạm vi ranh
giới nội thành, nội thị, khu vực xây dựng tập trung phải đạt tối thiểu 65% so với
tổng số lao động.
5. Hệ thống công trình hạ tầng đô thị gồm hệ thống công trình hạ
tầng xã hội và hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật:
a) Đối với khu vực nội thành, nội thị phải được đầu tư xây dựng đồng bộ
và có mức độ hoàn chỉnh theo từng loại đô thị;
b) Đối với khu vực ngoại thành, ngoại thị phải được đầu tư xây dựng đồng
bộ mạng hạ tầng và bảo đảm yêu cầu bảo vệ môi trường và phát triển đô thị bền vững.
6. Kiến trúc, cảnh quan đô thị: Việc xây dựng phát triển đô thị
phải theo quy chế quản lý kiến trúc đô thị được duyệt, có các khu đô thị kiểu mẫu,
các tuyến phố văn minh đô thị, có các không gian công cộng phục vụ đời sống
tinh thần của dân cư đô thị; có tổ hợp kiến trúc hoặc công trình kiến trúc tiêu
biểu và phù hợp với môi trường, cảnh quan thiên nhiên.
-
Theo nghĩa
hẹp: Là quá trình quản lý thị chính, tức là quản lý quá trình quy hoạch, kiến
thiết và vận hành trong tiến trình xây dựng cơ sở hạ tầng xã hội cũng như cơ sở
hạ tầng kỹ thuật, quản lý các dịch vụ công, các sản phẩm công. Cụ thể bao gồm:
chế định và thực thi các chính sách về quy hoạch đô thị; ban hành các quy định
liên quan đến lĩnh vực đô thị; thiết kế, xây dựng, quản lý các cơ sở hạ tầng đô
thị; xây dựng và quản lý các tiện ích phục vụ đời sống công cộng đô thị, vệ
sinh môi trường, an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; quản lý thuế và
tài chính đô thị; quản lý hộ tịch và nhân khẩu đô thị; quản lý phúc lợi xã hội
và bảo đảm xã hội.
-
Theo nghĩa
rộng: Quản lý đô thị là toàn bộ tiến trình (chứ không phải quá trình) quản
lý về thị chính, văn hóa, xã hội, kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng, đối
ngoại của một đô thị.
Quan niệm quản lý đô thị hiện đại cho rằng, chủ thể quản lý đô thị gồm
nhà nước, các tổ chức phi lợi nhuận, các tổ chức phi chính phủ, các công ty
xuyên quốc gia, các tổ chức chính trị-xã hội và thị dân. Từ những mục tiêu khác
nhau, các lĩnh vực khác nhau, vị trí khác nhau mà các chủ thể có những vai trò
khác nhau trong quản lý đô thị. Tuy nhiên, trong điều kiện hiện hữu của Việt
Nam thì vai trò chủ chốt vẫn là nhà nước mà cụ thể là chính quyền của đô thị.
Vai trò của nhà nước chủ yếu thể hiện ở các phương diện:
-
Cung cấp các sản phẩm công và dịch vụ công
-
Điều chỉnh kinh tế vĩ mô
-
Phân phối và tái phân phối
-
Duy trì trật tự xã hội và thị trường
4.3.
Đặc
trưng của quản lý đô thị
-
Tính tổng hợp
-
Tính hệ thống
-
Tính biến đổi
-
Tính phục vụ
4.4.
Các
nguyên tắc trong quản lý đô thị
-
Quản lý đô thị bằng nhà nước pháp quyền
-
Phân quyền và quản lý theo lãnh thổ
-
Minh bạch, công bằng và giải thiểu đặc quyền đặc
lợi
-
Đề cao danh dự và trách nhiệm cá nhân, người đứng
đầu
-
Không tách rời quản lý và quy hoạch
-
Tăng cường dân chủ và sự tham gia của người dân
-
Coi trọng các yếu tố văn hóa truyền thống
-
Tiêu chuẩn hóa các quy chuẩn kỹ thuật và văn
minh đô thị
-
Vận dụng công nghệ và kỹ thuật hiện đại vào quản
lý
-
Huy động các nguồn lực, chủ thể tham gia vào quản
lý đô thị
4.5.
Các biện
pháp cơ bản trong quản lý đô thị
-
Biện pháp pháp luật
-
Biện pháp hành chính
-
Biện pháp kinh tế
-
Biện pháp tư vấn
-
Biện pháp giáo dục
II. LÝ LUẬN VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ
Đô thị hóa là một quá trình phát triển về dân số đô thị, số lượng và
quy mô đô thị cũng như về các điều kiện sống ở đô thị hoặc theo kiểu đô thị.
Trong quá trình đô thị hóa đều có sự phát triển về lượng và chất ở các đô thị
cũng như các điểm dân cư nông thôn (về cơ cấu kinh tế, cơ cấu dân cư, cơ cấu tổ
chức xã hội và không gian quy hoạch – kiến trúc, hình thái xây dựng,...).
Bản chất của quá trình đô thị hóa là quá trình chuyển dịch lao động từ hoạt
động sơ khai nhằm khai thác tài nguyên thiên nhiên như nông, lâm nghiệp, khai
khoáng trên diện tích rộng khắp toàn quốc sang những hoạt động tập trung hơn
như công nghiệp chế biến, sản xuất, xây dựng cơ bản, vận tải, sửa chữa, dịch vụ
thương mại, tài chính, văn hóa - xã hội, khoa học - kỹ thuật,... Nói cách khác,
là chuyển dịch từ hoạt động nông nghiệp phân tán sang hoạt động phi nông nghiệp
tập trung trên một số địa bàn thích hợp gọi là đô thị. Đô thị hóa gồm 4 phương
diện sau:
-
Tập trung dân số: Dân số nông thôn tập
trung lên đô thị làm cho dân số đô thị và số lượng đô thị ngày một gia tăng, tỷ
trọng dân số đô thị trong tổng số dân số ngày càng nâng cao;
-
Chuyển hóa khu vực: Khu vực phi đô
thị dần chuyển hóa thành khu vực có tính đô thị. Với tư cách là kết quả của quá
trình đô thị hóa quy mô và tốc độ chuyển hóa khu vực biểu hiện mức độ đô thị
hóa;
-
Chuyển biến phương thức sống: Phương
thức sinh hoạt, hoạt động sống, phương thức tư duy của cư dân từng bước chuyển
biến mang tính chất đô thị. Từ đó tố chất chỉnh thể của con người được tăng
lên.
-
Chuyển biến kết cấu nghề nghiệp: Đô
thị với không gian kinh tế đặc thù là công nghiệp và dịch vụ, đô thị hóa là quá
trình phát triển về công nghiệp và dịch vụ. Dưới giác độ kinh tế, chuyển biến về
kết cấu ngành nghề phản ánh trình độ đô thị hóa;
2.
Đô thị
hóa và vấn đề đô thị
1.1. Đô thị hóa và các khía cạnh liên quan
-
Đô thị hóa tập trung và đô thị hóa khuếch tán
-
Đô thị hóa tự nhiên và đô thị hóa cưỡng bức
-
Đô thị hóa trực tiếp và đô thị hóa gián tiếp
-
Đô thị hóa tích cực và đô thị hóa tiêu cực
1.1.2. Một số thành tố liên quan đến đô thị hóa
-
Công nghiệp hóa và đô thị hóa
-
Phát triển kinh tế quốc dân và đô thị hóa
-
Ngành nghề dịch vụ và đô thị hóa
-
Tăng trưởng nhân khẩu và đô thị hóa
-
Phát triển khoa học kỹ thuật và đô thị hóa
a) Phương pháp chỉ số chủ yếu
-
Chỉ tiêu dân số-sức lao động
-
Chỉ tiêu sử dụng đất đai
-
Chỉ tiêu cơ cấu sản xuất-lao động
b) Phương pháp chỉ tiêu tổng hợp
-
Hệ tiêu chí về tăng trưởng đô thị: Bao gồm 10 chỉ
tiêu
1) Tổng
dân số khu vực;
2) Tổng
mức chi trong năm tài chính của địa phương;
3) Số
người làm ngành nghề chế tạo;
4) Số
người làm ngành nghề thương nghiệp;
5) Tổng
sản phẩm công nghiệp;
6) Tổng
mức bán buôn;
7) Tổng
mức bán lẻ;
8) Diện
tích xây dựng nhà ở;
9) Tỷ
lệ trích trữ;
10) Tỷ lệ
phổ cập điện thoại.
-
Kích cỡ đô thị: Bồm 5 chỉ tiêu
1) Quy
mô đô thị: diện tích, tổng số dân;
2) Vị
trí khu vực đô thị:cự ly thời gian cách trung tâm đô thị lớn;
3) Hoạt
động kinh tế đô thị: thu nhập tài chính/năm, tỷ suất hàng hóa công nghiệp, tỷ
suất tiêu thụ hàng hóa, tỷ lệ diện tích đất canh tác, tỷ lệ phổ cập điện thoại;
4) Việc
làm: Số người có việc làm trong ngành dịch vụ, tỷ lệ số người quản lý, tỷ lệ
người làm thuê;
5) Tăng
trưởng dân số đô thị: Tỷ lệ tăng trưởng dân số, tỷ lệ nhân khẩu trong độ tuổi
lao động, tỷ lệ nhân khẩu có việc làm.
Hiện nay, nhiều quốc gia cũng như nhiều đô thị lớn trên thế giới đã đưa
ra bộ chỉ tiêu đánh giá về mức độ phát triển đô thị trên 4 bình diện chủ yếu là
kinh tế, xã hội, môi trường và nhân khẩu với bộ thang đo thống nhất (xem bảng
1) cho tất cả các đô thị. Thông qua đó có thể nhận định, đánh giá mức độ tăng
trưởng và phát triển của một đô thị cụ thể.
Bảng 1: Hệ thống chỉ tiêu đo lường phát triển đô thị
Phương
diện |
Tiêu
chí |
Kinh
tế |
GDP bình quân đầu người; tỷ trọng ngành
nghề dịch vụ/GDP; tỷ trọng thu nhập tài chính/GDP; mức đầu tư tài sản cố định
xã hội; mức tiêu hao năng lượng |
Xã hội |
Tiền lương (công) bình quân; tỷ lệ thất
nghiệp; mức phổ cập bảo đảm xã hội; diện tích nhà ở bình quân đầu người; tuổi
thọ trung bình; mức đầu tư cho giáo dục/GDP; số gường bệnh/1 vạn dân; số án
hình sự/1 vạn dân; chỉ số Engel[7]. |
Môi
trường sinh thái |
Chất lượng môi trường không khí; tỷ lệ mực
nước ngần đạt chuẩn; mức độ tiếng ồn đạt chuẩn; tỷ lệ cây xanh/đầu người; mức
đầu tư cho môi trường/GDP; diện tích công viên cây xanh/đầu người; chất lượng
nước thải. |
Nhân
khẩu |
Tổng số nhân khẩu; tỷ lệ thực hiện kế hoạch
hóa; tỷ lệ nhân khẩu phi nông nghiệp; tỷ lệ nhân khẩu đô thị làm việc trong
lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ/tổng số người có việc làm; mật độ dân số; số
học sinh trung học/1 vạn dân. |
Khung 3: Thảo luận
|
1.2.1. Khái
niệm vấn đề đô thị
Trong quá trình chuyển biến và phát triển xã hội đô thị mà cụ thể là
trong mối quan hệ giữa con người với con người, con người với xã hội, con người
với tự nhiên nảy sinh những hiện tượng xung đột và mất cân đối nghiêm trọng làm
cho một số bộ phận chức năng của đô thị bị biến dạng, thay đổi kết cấu, chức
năng.
1.2.2.
Nguyên nhân phát sinh vấn đề đô thị
-
Trình độ sản xuất, quan hệ sản xuất thay đổi
-
Thay đổi yếu tố đô thị
-
Trình độ quản lý đô thị
1.2.3. Tính
chất của vấn đề đô thị
-
Tính phổ biến
-
Tính đặc thù
-
Tính bộc phát
-
Tính phức hợp
-
Vấn đề nhân khẩu đô thị
-
Vấn đề môi trường sinh thái đô thị
-
Vấn đề việc làm
-
Vấn đề giao thông đô thị
-
Vấn đề nhà ở đô thị
-
Vấn đề nghèo đói đô thị
-
Vấn đề tội phạm và tệ nạn xã hội đô thị
1.2.4. Nguyên
tắc giải quyết vấn đề đô thị
-
Nguyên tắc chỉnh thể, hệ thống
-
Nguyên tắc hài hòa
-
Nguyên tắc đặc thù
3.
Đô thị
hóa và quản lý đô thị
3.1.1. Quản lý nhân khẩu đô thị
-
Quản lý nhân khẩu thường trú
-
Quản lý nhân khẩu tạm trú, vãng lai
-
Quản lý hộ gia đình, thủ tục đăng ký xuất nhập
vào thành phố
-
Quản lý sinh đẻ kế hoạch hóa gia đình
-
Quản lý về việc làm, nhân khẩu trong độ tuổi lao
động
-
Điều tra và dự báo nhân khẩu
3.1.2. Quản lý an ninh chính trị và trật tự an toàn
đô thị
-
Khống chế, xử lý các hoạt động tội phạm và phạm
pháp
-
Xử lý các hành vi vi phạm an ninh trật tự đô thị
-
Dự phòng và xử lý các sự vụ đột xuất
-
Quản lý hoạt động phòng cháy, chữa cháy
3.1.3. Quản lý cộng đồng đô thị
-
Quản lý vệ sinh môi trường trong cộng đồng đô thị
-
Điều giải các tranh chấp trong cộng đồng, duy
trì và phát huy tính cố kết cộng đồng
-
Tổ chức và quản lý các thiết chế, tổ chức, dịch
vụ phục vụ cộng đồng
-
Xây dựng tinh thần văn minh cộng đồng và văn
minh đô thị
-
Chế định và thực thi chiến lược phát triển văn
hóa đô thị
-
Xây dựng và quản lý các cơ sở hạ tầng văn hóa
-
Quản lý các hoạt động, ngành nghề văn hóa
-
Quản lý thị trường văn hóa đô thị
3.1.5. Quản lý bảo đảm xã hội đô thị
-
Quản lý cứu trợ xã hội đô thị
-
Quản lý bảo hiểm xã hội đô thị
-
Quản lý phúc lợi xã hội
-
Quản lý chính sách xã hội
3.2.
Quản lý môi trường đô thị
-
Quản lý vấn đề ô nhiễm môi trường, cải thiện chất
lượng môi trường
o
Ô nhiễm không khí
o
Rác thải, chất thải rắn
o
Ô nhiễm môi trường nước
o
Ô nhiễm đất
o
Ô nhiễm âm thanh
o
Ô nhiễm sóng điện từ
o
Ô nhiễm ánh sáng
o
Ô nhiễm nguồn nhiệt
-
Nâng cao chất lượng môi trường sống, đẩy mạnh
phát triển bền vững
-
Nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho thị dân
3.3.
Quản lý cơ sở hạ tầng đô thị
-
Quản lý các công trình giao thông đô thị
-
Quản lý các công trình cấp, thoát nước đô thị
-
Quản lý hệ thống cung cấp năng lượng đô thị
-
Quản lý hệ thống thông tin liên lạc
-
Quản lý các công trình vệ sinh môi trường
-
Quản lý các công trình phòng cháy, chữa cháy
-
Quản lý các công trình phòng vệ, chống động đất,
cứu nạn
3.4.
Quản lý giao thông đô thị
-
Quản lý hệ thống giao thông đô thị
-
Quản lý nhu cầu giao thông đô thị
-
Quản lý quy hoạch nhà ở, đất ở đô thị
-
Quản lý xây dựng và phát triển nhà ở
-
Quản lý giao dịch, chuyển nhượng nhà ở, đất ở
-
Quản lý phân phối, sử dụng nhà ở đất ở
-
Quản lý quỹ đất đô thị
-
Quản lý tài chính công và chi tiêu công
-
Quản lý việc chế định và thực thi kế hoạch phát
triển kinh tế-xã hội đô thị
-
Giải quyết hài hòa quan hệ giữa kinh tế đô thị,
khu vực và nhà nước
-
Quản lý các hoạt động của các tổ chức kinh tế,
hoạt động của các công ty, xí nghiệp
-
Quản lý sự phát triển đồng bộ giữa phát triển
kinh tế và phát triển đô thị bền vững
3.7.
Quản lý chiến lược phát triển và quy hoạch
đô thị
-
Quản lý quy hoạch tổng thể đô thị, quy hoạch
liên kết vùng
-
Quản lý phương hướng phát triển và tính chất của
đô thị
-
Quản lý chiến lược phát triển đô thị trên bình
diện kinh tế, văn hóa, xã hội, môi trường
Khung 4: Thảo luận
|
III.
MỘT
SỐ VẤN ĐỀ VỀ ĐÔ THỊ HÓA VÀ QUẢN LÝ ĐÔ THỊ TRONG QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN Ở MIỀN
TRUNG, TÂY NGUYÊN
1. Đôi nét về tiến trình đô thị hóa ở miền
Trung, Tây Nguyên
Khung 5: Thảo luận
|
1.1.
Quá
trình hình thành và phát triển của đô thị khu vực miền Trung- Tây Nguyên
Ø
Thời kỳ
Phong Kiến (1858 về trước): Các đô thị Thăng Long, Phố Hiến (Hưng Yên), Hội
An.
Ø
Thời kỳ
Pháp thuộc (1858-1954): Các đô thị Hà Nội, Sài Gòn, Huế, Hải Phòng, Đà Nẵng.
Ø
Thời kỳ
kháng chiến chống Mỹ (1955-1975): Miền Bắc hiện tượng “giải đô thị hóa” (sơ
tán); Miền Nam là hiện tượng đô thị hóa cưỡng bức (chiến lược bình định của Mỹ,
đưa cư dân từ nông thôn về các đô thị theo kiểu dồn dân).
Ø
Thời kỳ
sau giải phóng đến trước Đổi mới (1975-1986): Các hiện tượng giải đô thị
hóa, đô thị hóa cưỡng bức, đô thị hóa giả tạo, đô thị hóa nông thôn.
Ø
Thời kỳ
sau Đổi mới đến nay (1986 đến nay): Tốc độ đô thị hóa nhanh cả chiều rộng lẫn
chiều sâu. Các đô thị ở miền Trung, Tây Nguyên phát triển trên các bình diện cả
quy mô và chất lượng.
1.2.
Thực
trạng về đô thị hóa ở miền Trung, Tây Nguyên
1.2.1. Thực trạng đô thị hóa ở vùng Tây Nguyên
1.2.2. Thực trạng đô thị hóa ở khu vực miền Trung
Nhìn chung thực trạng đô hóa ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên có những yếu
tố sau:
Ø Tốc đô đô thị hóa chậm, trình độ đô thị
hóa thấp
Ø Tỷ lệ dân số đô thị thấp, tố chất thị dân
không cao;
Ø Cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội - kỹ thuật
còn lạc hậu, yếu kém, thiếu đồng bộ;
1.3.
Đặc trưng của đô thị hóa ở miền Trung, Tây
Nguyên
1.3.1. Đặc trưng vùng Tây Nguyên
1.3.2. Đặc trưng khu vực miền Trung
Nhìn chung, đô hóa ở khu vực miền Trung, Tây Nguyên có những đặc trưng chủ
yếu sau:
Ø
Chức năng của đô thị chủ yếu là hành chính,
chính trị (thành); chức năng kinh tế (thị) còn hạn chế;
Ø
Chủ yếu là đô thị có quy mô nhỏ, manh mún, không
có các chuỗi đô thị; chủ yếu là “nữa đô thị, nữa nông thôn”.
Ø
Di dân từ nông thôn-nông thôn, nông thôn đô thị,
đô thị nông thôn
Ø
Chưa có thành phố hạt nhân làm động lực thúc đẩy
cho các đô thị lân cận (mặc dù Quyết định số 936/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ,
ngày 18 tháng 7 năm 2012 về “Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
xã hội vùng Tây Nguyên đến năm 2020” thì thành phố Buôn Ma Thuột sẽ trở thành
“đô thị trung tâm của vùng Tây Nguyên, trung tâm dịch vụ, công nghiệp, khoa học
và công nghệ, giáo dục và đào tạo, y tế, là đô thị hạt nhân trong Tam giác phát
triển Việt Nam - Lào – Campuchia, tuy nhiên với quy mô, tốc độ đô thị hóa cũng
chiến lược phát triển kinh tế-xã hội như hiện nay thì còn cần một thời gian dài
nữa mới có thể hiện thực hóa).
2. Vấn đề quản lý đô thị trong các đô thị ở miền
Trung, Tây Nguyên trong quá trình phát triển
Khung 6: Thảo luận
|
2.1.
Thực
trạng về vấn đề quản lý đô thị miền Trung, Tây Nguyên
3. Thực hành đánh giá chất lượng tăng trưởng
đô thị
1.Đô thị hóa là gì? Trình bày những đặc trưng
cơ bản của quá trình đô thị hóa ở Việt Nam và khu vực miền Trung, Tây Nguyên?
2.Quản lý đô thị là gì? Bản chất của quá trình
quản lý đô thị là gì?
3.Theo đồng chí, vấn đề tồn tại, bất cập nhất
trong quản lý đô thị ở địa phương đồng chí là gì? Nguyên nhân và giải pháp khắc
phục.
4.Từ thực tiễn ở khu vực miền Trung-Tây Nguyên,
hãy nêu và phân tích những tồn tại, khó khăn và biện pháp khắc phục những vấn đề
trong quản lý đô thị hiện nay?
5.Vấn đề đô thị là gì? Phân tích nguyên nhân, đặc
trưng của vấn đề nghèo đói ở đô thị? Liên hệ thực tiễn nơi đồng chí sinh sống
hoặc công tác.
6.Thực trạng về vấn đề quản lý đô thị nơi địa
phương đồng chí sinh sống hoặc công tác.
1. Đào
Hoàng Tấn, Phát triển bền vững đô thị -
những vấn đề lý luận và kinh nghiệm của thế giới. Nxb Khoa học xã hội.
H.2008.
2. Phạm
Ngọc Côn, Kinh tế học đô thị, Nxb
Khoa học và Kỹ thuật. H.1999.
3. Lê
Như Hoa, Quản lý văn hóa đô thị trong điều
kiện công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Nxb Văn hóa - thông tin.
H.2000.
4. Nguyễn
Minh Hòa, Phạm Đi (cùng nhiều tác giả), Những
lát cắt đô thị. Nxb Đại học quốc gia TP.HCM. 2013.
5. Nguyễn
Minh Hòa, Đô thị học – những vấn đề lý
thuyết và thực tiễn. Nxb Đại học quốc gia TP.HCM. 2012.
6. Phạm
Đi, Công tác di dời, giải toả, tái định
cư của thành phố Đà Nẵng - những thành tựu đạt được. (Tạp chí Sinh hoạt lí
luận số 5/2004)
7. Phạm
Đi, Tính dễ tổn thương - một biểu hiện của
nghèo đô thị. (Tạp chí Sinh hoạt lí luận số 3/2005)
8. Phạm
Đi, Tiến trình đô thị hóa trên thế giới
và những thách thức của nó (Sinh hoạt lí luận, số 2(93)/2009)
9. Phạm
Đi, Hoàn thiện chính sách nhà ở, đất ở, đất
sản xuất cho người tái định cư. (Sinh hoạt lí luận số 5(102)/2010)
10.
Phạm Đi, Nhận
thức lại về quản lí đô thị (Người đô thị, số 94 ngày 10/4/2011)
11.
Phạm Đi, Mô
hình thị trưởng (Người đô thị, số 116-117 ngày 25/3/2012)
12.
Phạm Đi, Thực
trạng về vấn đề môi trường sinh thái đô thị trong các vùng đô thị ở nước ta hiện
nay qua góc nhìn phát triển đô thị bền vững. (Sinh hoạt lý luận số 5/2013).
13.
Phạm Đi, Hoàn
thiện chính sách lao động-việc làm đào tạo, hỗ trợ chuyển đổi nghề cho người
tái định cư (Chuyên đề thuộc Đề tài cấp Nhà nước mã số KX 03.20/06-10)
14.
Phạm Đi, Đà
nẵng – cải tạo, chỉnh trang đô thị (SGGP số 9654 ngày 14/5/2004)
15.
Phạm Đi, Quản
lí đô thị nhưng chưa có “chính quyền đô thị”. http://tuanvietnam.vietnamnet.vn/2011-04-08-quan-ly-do-thi-nhung-chua-co-chinh-quyen-do-thi-
16.
Phạm Đi, Tránh
ùn tắc giao thông: nhìn từ câu chuyện người bán chim. http://tuanvietnam.vietnamnet.vn/2011-04-13-chong-un-tac-giao-thong-nhin-tu-chuyen-nguoi-ban-chim
17.
Phạm Đi, Qui
hoạch và phát triển giao thông: sai lầm nối tiếp sai lầm? http://tuanvietnam.vietnamnet.vn/2011-05-11-quy-hoach-phat-trien-giao-thong-sai-lam-noi-tiep-sai-lam-
18.
Phạm Đi, “Cách mạng” trong giao thông, nên bắt đầu
từ đâu? http://phapluattp.vn/20111018093935423p1027c1098/cach-mang-trong-giao-thong-nen-bat-dau-tu-dau.htm
19.
Phạm Đi, Sứ
mạng của xe buýt, Báo Pháp luật TP.
HCM. http://phapluattp.vn/20111204010226455p1027c1098/su-mang-cua-xe-buyt.htm
20.
Phạm Đi, Đền
bù giải tỏa đất đai: Người dân phải được hưởng lợi http://tuanvietnam.net/2012-02-14-den-bu-giai-toa-dat-dai-nguoi-dan-phai-duoc-huong-loi
21.
Phạm Đi, Đảm
bảo đời sống người bị thu hồi đất. Báo pháp luật TP.HCM số ra ngày
22/6/2013 http://phapluattp.vn/20130621105759105p1027c1098/dam-bao-doi-song-nguoi-bi-thu-hoi-dat.htm
22.
Phạm Đi, Chính
quyền đô thị: Chiếc áo mới phải như thế nào? http://sgtt.vn/Goc-nhin/181669/Chiec-ao-moi-phai-nhu-the-nao.html
23.
Phạm Đi, Xây
dựng chính quyền đô thị ở TP.HCM:Nên bắt đầu từ đâu? http://sgtt.vn/Goc-nhin/181745/Nen-bat-dau-tu-dau.html
24.
Phạm Đi, Đã
đến lúc cởi "chiếc áo đô thị" chật chội. http://vietnamnet.vn/vn/chinh-tri/tuanvietnam/133382/da-den-luc-coi--chiec-ao-do-thi--chat-choi.html,
đăng ngày 31/7/2013
25.
Phạm Đi, Chỗ
đứng của thị trưởng ở đâu? http://vietnamnet.vn/vn/tuanvietnam/135818/cho-dung-cua-thi-truong-o-dau-.html
26.
Phạm Đi, Nâng
cao tố chất thị dân. Báo pháp luật TP.HCM
http://phapluattp.vn/2013081809263813p0c1027/nang-cao-to-chat-thi-dan.htm
27.
Phạm Đi, Xây
dựng chính quyền đô thị: người dân cũng phải có vai trò. http://sgtt.vn/Goc-nhin/182881/Xay-dung-chinh-quyen-do-thi-nguoi-dan-cung-phai-co-vai-tro.html
28.
Phạm Đi, Đào
tạo nhân sự cho chính quyền đô thị. http://phapluattp.vn/20130909110857420p1027c1098/dao-tao-nhan-su-cho-chinh-quyen-do-thi.htm
Một số chủ đề viết
tiểu luận và đề án tốt nghiệp
Đề tài 1:
Những giải pháp cơ bản nâng cao hiệu quả quản lý đô thị ở..…..
(ghi tên địa phương nơi học viên công tác).
Đề tài 2:
Những giải pháp cơ bản giải quyết một số vấn đề xã hội đô thị
ở..….. (ghi tên địa phương nơi học viên công tác) vì mục tiêu phát triển đô thị
bền vững.
Đề tài 3:
Những giải pháp cơ bản quản lý (học viên chọn một số vấn đề
đô thị như: nhân khẩu đô thị, an ninh - trật tự đô thị, môi trường đô thị, kết
cấu hạ tầng đô thị, nhà- đất đô thị, quy hoạch, kiến trúc đô thị,…) ở..….. (ghi
tên địa phương nơi học viên công tác) trong giai đoạn hiện nay.
[1]
Philip, Nhà địa lý người Pháp. Xem: Phạm Ngọc Côn, Kinh tế học đô thị, Nxb Khoa học và kỹ thuật. Hà Nội 1999.
[2] Từ
điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng 199.7
[3] Thông tư 31/TTLD ngày 20/11/1990 Về việc phân loại đô
thị và phân cấp quản lý đô thị do Bộ xây dựng - Ban tổ chức cán bộ Chính phủ
ban hành, để hướng thực hiện Quyết định 132-HĐBT ngày 5/5/1990 về phân loại đô
thị và phân cấp quản lý đô thị.
[4]
Trên 65% lao động phi nông nghiệp (đô thị loại V);
[5] Có
dân số từ 4.000 người trở lên; mật độ dân số bình quân 2.000 người/km2;
có hệ thống hạ tầng đô thị và kiến trúc cảnh quan đô thị theo quy định.
[6] Các quốc gia khác nhau có
cách phân loại (cấp) đô thị khác nhau. Thậm chí ở những thời điểm khác nhau,
các địa phương khác nhau trong cùng một quốc gia thì cách phân cấp, phân loại
đô thị cũng khác nhau.
[7] Hệ số Engel tức là tỷ lệ chi tiêu về lương
thực so với tổng chi tiêu, nó phản ảnh mức sống và chất
lượng sống của thị dân.
Nhận xét
Đăng nhận xét