MỘT SỐ CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA VIỆT NAM

 

MỘT SỐ CHÍNH SÁCH XÓA ĐÓI GIẢM NGHÈO CỦA VIỆT NAM

Chính sách tín dụng đối với hộ nghèo

Chính sách tín dụng cho hộ nghèo được chú trọng thực hiện trong giai đoạn 2001 đến 2010 và giai đoạn 2011 đến nay vẫn còn hiệu lực, được sử dụng để thực hiện chủ trương giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ta. Chính sách tín dụng dành cho hộ nghèo là chương trình được triển khai rộng rãi, đáp ứng một lượng lớn nhu cầu vốn của hộ nghèo, tác động trực tiếp và mang lại hiệu quả thiết thực, là một điểm sáng trong các chính sách giảm nghèo. Theo thống kê, vốn tín dụng chính sách xã hội đã đầu tư đến 100% xã, phường, thị trấn trên toàn quốc. Giai đoạn 2016 đến 31/8/2019, đã có gần 8 triệu lượt hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác được vay vốn từ Ngân hàng Chính sách xã hội, với doanh số đạt trên 221.600 tỷ đồng. Từ đó, góp phần giúp trên 1,4 triệu hộ vượt qua ngưỡng nghèo; thu hút, tạo việc làm cho trên 775.000 lao động; gần 200.000 học sinh, sinh viên có hoàn cảnh khó khăn được vay vốn học tập; xây dựng gần 4,9 triệu công trình nước sạch, vệ sinh môi trường nông thôn; trên 108.000 căn nhà ở cho hộ nghèo[1].

Chính sách tín dụng cho người nghèo được thể hiện qua một số các văn bản: Nghị định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04 tháng 10 năm 2002 của Chính phủ về tín dụng đối với hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác trong Chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo; Quyết định số 54/2012/QĐ-TTg ngày 04 tháng 12 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chính sách cho vay vốn phát triển sản xuất đối với hộ dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn giai đoạn 2012-2015 (thay thế Quyết định số 32/2007/QĐ-TTG ngày 05 tháng 3 năm 2007); Quyết định số 15/2013/QĐ-TTg ngày 23 tháng 02 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với hộ cận nghèo; Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên; Quyết định 1956/QĐ-TT ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”; Quyết định số 27/2019/QĐ-TTg ngày 09/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ về Tín dụng đối với người lao động tại huyện nghèo đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng đến năm 2020; Quyết định số 28/2015 ngày 21/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ Về tín dụng đối với hộ mới thoát nghèo; Quyết định số 61/2015 ngày 09 tháng 07 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm,...

Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở

Chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở nhằm mục đích cùng với việc thực hiện các chính sách thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo giai đoạn 2006-2010, Nhà nước trực tiếp hỗ trợ các hộ nghèo để có nhà ở ổn định, an toàn, từng bước nâng cao mức sống, góp phần xóa đói, giảm nghèo. Chính sách này được thực hiện theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg ngày 12 tháng 12 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở. Tiếp đó ngày 29 tháng 10 năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 67/2010/QĐ-TTg để bổ sung thêm đối tượng là các hộ nghèo, có khó khăn về nhà ở. Theo đó, Nhà nước sẽ hỗ trợ trực tiếp từ ngân sách mỗi hộ gia đình từ 7,2÷8,4 triệu đồng. Đồng thời, các hộ dân sẽ được vay 08 triệu đồng với lãi suất ưu đãi (3%/năm) từ Ngân hàng Chính sách xã hội. Ngoài ra, chính sách cũng nêu rõ cộng đồng, địa phương huy động sức người, sức của giúp người nghèo để xây dựng được một ngôi nhà với diện tích khoảng 24m2, đảm bảo tiêu chuẩn 03 cứng, có tuổi thọ tối thiểu 10 năm cho người dân. Chương trình 167 mang ý nghĩa nhân văn kể từ khi đất nước thực hiện đường lối đổi mới, thể hiện quyết tâm chính trị của Đảng và Nhà nước đối với nhân dân. Ngoài ra, Nghị định số 100/2015/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm 2015 của Chính phủ Về phát triển và quản lý nhà ở xã hội; Quyết định số 33/2015/QĐ-TT 10 tháng 08 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Về chính sách hỗ trợ nhà ở đối với hộ nghèo theo chuẩn nghèo giai đoạn 2011 - 2015 (chương trình hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo quyết định số 167/2008/qđ-ttg giai đoạn 2),...

Chính sách hỗ trợ y tế cho người nghèo

Chính sách hỗ trợ về y tế cho người nghèo với mục đích nhằm hỗ trợ miễn phí 100% mệnh giá bảo hiểm y tế cho người nghèo để người nghèo được khám, chữa bệnh, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho người nghèo. Chính sách này được thực hiện theo Nghị định số 62/2009/NĐ-CP ngày 27 tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật bảo hiểm y tế (nay được thay thế bởi Nghị định số 105/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ về quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của luật bảo hiểm y tế); Thông tư số 09/2009/TTLT-BYT-BTC ngày 14 tháng 8 năm 2009 của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính về hướng dẫn thực hiện bảo hiểm y tế; Quyết định số 538/2013/QĐ-TTg ngày 29 tháng 3 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020; Quyết định số 705/QĐ-TTg ngày 08 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ về nâng mức hỗ trợ đóng thẻ bảo hiểm y tế cho một số đối tượng người thuộc hộ cận nghèo.

Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo

Chính sách hỗ trợ giáo dục cho người nghèo hiện nay được thực hiện theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14 tháng 5 năm 2010 của Chính phủ và Nghị định số 74/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010-2011 đến năm 2014-2015, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 9 năm 2013.

Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt

Chính sách hỗ trợ đất sản xuất, nước sinh hoạt được thực hiện theo Quyết định số 755/QĐ-TTg ngày 20 tháng 5 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chính sách hỗ trợ đất sản xuất, đất ở, nước sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo và hộ nghèo ở xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn.

Hỗ trợ về trợ giúp pháp lý đối với người nghèo

Trợ giúp pháp lý là một trong những chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm cung cấp các dịch vụ pháp lý miễn phí cho người nghèo, người có công với cách mạng, đồng bào dân tộc thiểu số, trẻ em, người khuyết tật và các đối tượng chính sách khác, giúp họ bảo vệ các quyền và lợi ích hợp pháp, nâng cao hiểu biết pháp luật, xóa đói giảm nghèo và cải thiện đời sống. Đây là một trong những chính sách được triển khai thực hiện trong các Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo theo tinh thần Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ. Để thực hiện chính sách này, Quốc hội đã ban hành Luật trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 52/2010/QĐ-TTg ngày 18 tháng 8 năm 2010 về chính sách hỗ trợ pháp lý nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết pháp luật cho người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số tại các huyện nghèo giai đoạn 2011-2020. Bên cạnh đó, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định số 678/QĐ-TTg ngày 10 tháng 5 năm 2011 phê duyệt Chiến lược phát triển trợ giúp pháp lý ở Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững

Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững[2] đã đề ra mục tiêu tổng quát của chương trình là: “Tạo sự chuyển biến nhanh hơn về đời sống vật chất, tinh thần của người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số thuộc các huyện nghèo, bảo đảm đến năm 2020 ngang bằng các huyện khác trong khu vực. Hỗ trợ phát triển sản xuất nông, lâm nghiệp bền vững, theo hướng sản xuất hàng hóa, khai thác tốt các thế mạnh của địa phương. Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội phù hợp với đặc điểm của từng huyện; chuyển đổi cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả theo quy hoạch; xây dựng xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ; bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng”.

Nội dung cụ thể của Chương trình bao gồm: Tiếp tục thực hiện các chế độ, chính sách hiện hành về hỗ trợ trực tiếp cho người nghèo ở các huyện nghèo, có sửa đổi, bổ sung theo hướng mở rộng đối tượng thụ hưởng và nâng mức hỗ trợ, mức đầu tư. Thực hiện cơ chế chính sách, giải pháp đặc thù đối với các huyện nghèo, cụ thể là: Hỗ trợ sản xuất, tạo việc làm, tăng thu nhập thông qua khoán chăm sóc, bảo vệ rừng, giao rừng và giao đất để trồng rừng sản xuất; chính sách hỗ trợ sản xuất; đối với hộ nghèo ở thôn, bản vùng giáp biên giới trong thời gian chưa tự túc được lương thực thì được hỗ trợ 15kg gạo/khẩu/tháng; tăng cường, hỗ trợ cán bộ khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, dịch vụ bảo vệ thực vật, thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm cho các huyện nghèo để xây dựng các trung tâm khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư thành những trung tâm chuyển giao khoa học kỹ thuật, công nghệ và dịch vụ thúc đẩy phát triển sản xuất trên địa bàn; khuyến khích hỗ trợ các doanh nghiệp, hợp tác xã, trang trại đầu tư sản xuất, chế biến, kinh doanh trên địa bàn huyện nghèo; hỗ trợ mỗi huyện 100 triệu đồng/năm để xúc tiến thương mại, quảng bá, giới thiệu sản phẩm, nhất là nông, lâm, thủy đặc sản của địa phương; thông tin thị trường cho nông dân; khuyến khích, tạo điều kiện và có chính sách ưu đãi thu hút các tổ chức, nhà khoa học trực tiếp nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ ở địa bàn, nhất là việc tuyển chọn, chuyển giao giống cây trồng, giống vật nuôi cho sản xuất ở các huyện nghèo. Chính sách xuất khẩu lao động: hỗ trợ đào tạo nghề, đào tạo ngoại ngữ, bồi dưỡng văn hóa, đào tạo định hướng. Chính sách giáo dục, đào tạo, dạy nghề, nâng cao dân trí. Chính sách cán bộ đối với các huyện nghèo: Thực hiện chính sách luân chuyển và tăng cường cán bộ tỉnh, huyện về xã đảm nhận các cương vị lãnh đạo chủ chốt để tổ chức triển khai thực hiện cơ chế, chính sách đối với các huyện nghèo; thực hiện chế độ trợ cấp ban đầu đối với cán bộ thuộc diện luân chuyển; có chế độ tiền lương, phụ cấp và chính sách bổ nhiệm, bố trí công tác sau khi hoàn thành nhiệm vụ; có chính sách hỗ trợ và chế độ đãi ngộ thỏa đáng để thu hút, khuyến khích trí thức trẻ về tham gia tổ công tác tại các xã thuộc huyện nghèo. Chính sách, cơ chế đầu tư cơ sở hạ tầng ở cả thôn, bản, xã và huyện: Đẩy nhanh thực hiện quy hoạch các điểm dân cư ở những nơi có điều kiện và những nơi thường xảy ra thiên tai; nâng cao hiệu quả đầu tư; sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển trong cân đối ngân sách hàng năm, vốn trái phiếu chính phủ, vốn từ các chương trình, dự án, vốn ODA để ưu tiên đầu tư cho các công trình hạ tầng kinh tế - xã hội.

Ngoài ra, để thực hiện chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững còn có một số căn cứ pháp lý như Quyết định số 75/2015/QĐ-TT ngày 09 tháng 09 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Về cơ chế, chính sách bảo vệ và phát triển rừng, gắn với chính sách giảm nghèo nhanh, bền vững và hỗ trợ đồng bào dân tộc thiểu số giai đoạn 2015 – 2020; Quyết định số 31/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 03 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ Về tín dụng đối với hộ gia đình sản xuất, kinh doanh tại vùng khó khăn; Quyết định số 92/2009/QĐ-TTg ngày 08 tháng 07 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Về tín dụng đối với thương nhân hoạt động thương mại tại vùng khó khăn; Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020; Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 07 năm 2015 của Chính phủ Về quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm; Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ Về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất,...

Phạm Đi

 



[1]Xem: Trang thông tin của Thanh tra chính phủ, Nhờ tín dụng chính sách xã hội, hộ nghèo giảm rất nhanh, https://thanhtra.com.vn/kinh-te/tai-chinh-ngan-hang/Nho-tin-dung-chinh-sach-xa-hoi-ho-ngheo-giam-rat-nhanh-154370.html

[2] Theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ Về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo

Nhận xét

Bài đăng phổ biến từ blog này

PHẦN TẦNG XÃ HỘI: NỘI DUNG, BẢN CHẤT, TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN VÀ VẬN DỤNG VÀO THỰC TIỄN CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY

GIA ĐÌNH VÀ CHỨC NĂNG CỦA GIA ĐÌNH

CƠ CẤU DÂN SỐ THEO GIỚI TÍNH, ĐỘ TUỔI VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ